Những thay đổi trong công tác quản lý Nhà nước về VLXD (P1)
Xin gửi độc giả
loạt bài viết tổng hợp những thay đổi trong công tác quản lý nhà nước về Vật liệu
xây dựng được quy định tại Luật xây dựng 2014 và các nghị định liên quan tính đến
thời điểm hiện tại.
Nắm bắt được vai
trò, tầm quan
trọng của VLXD đối với công trình xây dựng (Chiếm tỷ lệ chi phí
lớn trong công trình, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình); tại Luật
Xây dựng năm 2014 và các Nghị định liên
quan (Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2015) đã điều chỉnh, bổ sung nhiều nội dung quy định cụ thể về VLXD.
Phần 1: Những thay
đổi của Luật Xây dựng năm 2014
Tại Luật Xây dựng năm 2014 đã điều chỉnh, bổ sung
nhiều nội dung quy định cụ thể hơn về VLXD so với Luật Xây dựng cũ. Luật Xây dựng năm 2014 có 23 Điều đề cập đến VLXD (gồm các Điều: 3, 4, 5, 6, 9, 10, 11, 12, 54, 58, 79, 80, 83, 84, 86, 109,
110, 111, 112, 113, 114, 120, 123); trong đó, một số nội dung
quan trọng như sau:
Nội
dung quy định tại
Luật Xây dựng năm
2014
|
Thay đổi so
với
Luật Xây dựng năm
2003
|
|
1. Về sản xuất
VLXD
|
||
Khoản 9, Điều 12 - Các hành vi bị nghiêm cấm:
“Sản xuất, sử dụng VLXD gây
nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường”.
|
Nội dung này mới được bổ sung (tại Điều 10 - Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng không
quy định nội dung này).
|
|
2. Sử dụng
VLXD
|
||
2.1. Sử dụng
VLXD đảm bảo quy định về chất lượng: Bổ sung
quy định cụ thể hơn về yêu cầu phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy định của pháp luật về sử dụng VLXD trong hoạt động đầu tư xây dựng (từ thẩm định dự án đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng, thi công xây dựng,
giám sát thi công đến nghiệm thu công trình)
|
||
Khoản 3, Điều 4 - Nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động đầu tư xây dựng:
“Tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật,
quy định của pháp luật về sử dụng VLXD; bảo đảm nhu
cầu tiếp cận sử dụng công trình
thuận lợi, an toàn cho
người khuyết tật, người cao
tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng,
nhà cao tầng; ứng dụng
khoa học và công
nghệ, áp dụng hệ thống thông
tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng”.
|
Quy định cụ thể hơn về việc sử dụng VLXD, Luật cũ không nêu yêu cầu cụ thể đối với
VLXD mà chỉ nêu chung là: Tuân thủ quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.
|
|
Khoản 5, Điều 6 - Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong hoạt động đầu tư xây dựng:
“Việc áp dụng giải pháp kỹ thuật, công nghệ, vật liệu mới trong hoạt động đầu tư xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật có liên quan”.
|
- Luật mới quy định cụ thể, rõ ràng hơn về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong xây dựng.
- Thay từ “tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng” thành “tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia” phù hợp với tình hình thực tế.
|
|
Điểm c, Khoản 1, Điều 9 - Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng:
“Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động”.
|
Nội dung này mới được bổ sung.
|
|
Điểm c, Khoản 4, Điều 58 - Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng (đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng):
“Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình; sự tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng VLXD cho công trình; sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ; sự tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ”.
|
Nội dung này mới được bổ sung (tại Điều 39 - Thẩm định,
quyết định đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình không quy định nội dung này)
|
|
Khoản 3 và 4, Điều 79 - Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng:
- “Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng VLXD,đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác”.
- “Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường”.
|
Luật mới quy định cụ thể, rõ ràng hơn; tại Luật cũ:
Điều 52. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình không quy định cụ thể về yều cầu VLXD, chỉ nêu:
- “ An
toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng ; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn liên quan ; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu chuẩn cho người tàn tật ”.
-
“Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp : sử dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối với các công trình lân cận và môi trường xung quanh”.
|
|
Khoản 3, Điều 83 – Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng:
“Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụngVLXD cho công trình”.
|
Nội dung này mới được bổ sung (tại Điều 59 - Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình không quy định cụ thể nội dung này).
|
|
Điểm c, Khoản 2, Điều 109 - Yêu cầu đối với công trường xây dựng:
“Vật tư, vật liệu, thiết bị chờ lắp đặt phải được sắp xếp gọn gàng theo thiết kế tổng mặt bằng thi công”.
|
Nội dung này mới được bổ sung (tại Điều 74 – Yêu cầu đối với công trường xây dựng không quy định cụ thể nội dung này).
|
|
Điều 110 – Yêu cầu về sử dụng
vật liệu xây dựng:
“1. An toàn, hiệu quả, tiết kiệm, thân thiện với môi trường.
2.
Vật liệu, cấu kiện sử dụng vào công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa.
3.
Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4.
Ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu trong nước. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, việc sử dụng vật liệu nhập khẩu phải được quy định trong nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phù hợp với thiết kế xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) do người quyết định đầu tư quyết định”.
|
Nội dung này mới được bổ sung.
|
|
Khoản 1 và 4, Điều 111 - Yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình:
- “Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình,quy định của pháp luật về sử dụng VLXD; bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật”.
- “Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng”.
|
Nội dung này mới được bổ sung; Luật cũ không quy định nội dung này, tuy nhiên, tạiĐiều 76 - Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình có đề cập những nội dung sau:
- “Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường”.
-
“Kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng”.
|
|
Điểm i, Khoản 2, Điều 112 -Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình:
“Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc củavật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình”.
|
Nội dung này mới được bổ sung.
|
|
Điểm b, Khoản 2, Điều 120 - Giám sát thi công xây dựng công trình:
“Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng VLXD, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng”.
|
Nội dung này mới được bổ sung; Luật cũ không quy định nội dung này, tuy nhiên, tại Điều 88 - Yêu cầu của việc giám sát thi công xây dựng công trình có đề cập nội dung sau: “Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng”.
|
|
Khoản 2, Điều 123 - Nghiệm thu công trình xây dựng:
“Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, quy định về quản lý sử dụng VLXD và
được nghiệm thu theo quy định của Luật này”.
|
Nội dung này mới được bổ sung; Luật cũ không quy định nội dung này, tuy nhiên, tại Điều 80 - Nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng có đề cập những nội dung sau:
- “Tuân theo các quy
định về quản lý chất lượng xây dựng công trình”.
-
“Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi bảo đảm đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định”.
|
|
2.2. Về khuyến khích sử dụng VLXD mới, thân thiện môi trường
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng VLXD mới, tiết kiệm năng lượng,
tài nguyên, bảo
vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng, thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu mới.
|
||
Khoản 1, Điều 10 – Chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng:
“Tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài được khuyến khích và tạo điều kiện nghiên cứu áp dụng khoa học và công nghệ xây dựng tiên tiến, sử dụng VLXD mới, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân xây dựng nhà ở xã hội, tham gia hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu”.
|
Bổ sung nội dung cho phù hợp với tình hình thực tế: sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiết kiệmnăng lượng,
tài nguyên, bảo
vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
|
|
Khoản 1, Điều 11 - Hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng:
“Tổ chức, cá nhân trong nước được khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng, thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và sử dụngvật liệu mới”.
|
Nội dung này mới được bổ sung thêm.
|
|
Những thay đổi trong công tác quản lý Nhà nước về VLXD (P1)
Reviewed by Khanh Nph
on
2:14:00 PM
Rating:
No comments: